Môi trường vi sinh XLD Agar

Salmonella Typhimurium on XLD agar.

Môi trường vi sinh XLD Agar

Xylose Lysine Deoxycholate (XLD) agar là môi trường chọn lọc để phân lập SalmonellaShigella từ mẫu thực phẩm và bệnh phẩm. XLD Agar được phát triển bởi Taylor để phân lập và xác định các vi sinh vật đường ruột. XLD Agar đặc biệt thích hợp cho sự phát triển của Shigella, đồng thời cũng được chứng minh là môi trường tuyệt vời cho sự phân lập Salmonella.

XLD Agar có pH thích hợp 7.4, môi trường có màu hồng sáng hoặc đỏ do có chất chỉ thị phenol red. Sự lên men đường làm pH giảm và chỉ thị phenol red chuyển sang màu vàng. Hầu hết vi khuẩn đường ruột, bao gồm Salmonella, có thể lên men đường xulose sản sinh acid. Khuẩn lạc Shigella không thể thực hiện lên men này và do đó vẫn giữ nguyên màu đỏ. Sau khi sử dụng cạn kiệt nguồn cung cấp xylose, khuẩn lạc Salmonella sẽ khử decarboxylate lysine, làm tăng pH giúp kiềm hóa môi trường. Salmonella chuyển hóa thiosulfate tạo ra hydro sunfua, hình thành các khuẩn lạc có tâm đen giúp phân biệt với các khuẩn lạc Shigella.

 

Thành phần XLD Agar

Ingredients Gms/Litre
Yeast extract 3.0
L- Lysine 5.0
Lactose 7.5
Sucrose 7.5
Xylose 3.5
Sodium chloride 5.0
Sodium deoxycholate 2.5
Sodium thiosulphate 6.8
Ferric ammonium citrate 0.8
Phenol red 0.08
Agar 15.0

pH (at 25°C) 7.4±0.2

 

Nguyên lý XLD Agar

XLD Agar là môi trường vừa chọn lọc vừa phân biệt. Môi trường này chứa dịch chiết nấm men Yeast extract, cung cấp nitơ và vitamin cần thiết cho sự sinh trưởng. Nó sử dụng Natri deoxycholate làm tác nhân chọn lọc và do đó, ức chế vi sinh vật gram dương. Mặc dù các loại đường xylose, lactose và sucrose là nguồn cung cấp carbohydrate cho quá trình lên men, nhưng xylose chủ yếu được sử dụng trong môi trường XLD vì nó không được lên men bởi Shigella trong khi vẫn được sử dụng ở các vi sinh đường ruột khác. Cơ chế này giúp phân biệt hữu hiệu Shigella.

NaCl giúp cân bằng độ thẩm thấu trong môi trường.

Lysine giúp phân biệt Salmonella với các vi sinh vật khác thông qua cơ chế: Salmonella lên men đường xylose và sử dụng cạn kiệt nguồn cung cấp xylose trong môi trường. Tiếp đến, lysine được decarboxyl hóa bởi enzyme lysine decarboxylase để tạo thành amin làm tăng pH kiềm hóa môi trường. Tuy nhiên, để ngăn chặn phản ứng này bởi các coliforms dương tính lysine, lactose và sucrose được thêm vào để sản sinh ra acid. Sự phân giải xylose, lactose sucrose thành axit khiến chất chỉ thị phenol red thay đổi màu thành màu vàng. Các vi khuẩn có khả năng decarboxylate lysine thành cadaverine có thể được nhận diện bằng sự xuất hiện của màu đỏ xung quanh khuẩn lạc do sự gia tăng độ pH. Những phản ứng này có thể tiến hành đồng thời hoặc liên tiếp, và điều này có thể khiến chỉ thị pH thể hiện các sắc thái màu khác nhau hoặc nó có thể thay đổi màu từ vàng sang đỏ khi ủ kéo dài.

Để tăng thêm sự nhận diện, môi trường XLD Agar bổ sung thành phần natri thiosulphate và amoni citrate sắt, giúp nhận biết khả năng sinh H2S (hydro sunfua), dẫn đến hình thành các khuẩn lạc có trung tâm màu đen.

 

Kết quả trên môi trường XLD Agar

Vi sinh vật Đặc điểm khuẩn lạc
Salmonella H2S positive Màu đỏ tâm đen
Shigella spp. and Salmonella H2S negative Màu đỏ
E. coli Lớn, phẳng, màu vàng
Proteus spp. Đỏ tới vàng
Enterobacter / Klebsiella Nhầy, màu vàng

 

Ứng dụng XLD Agar

  • XLD Agar là môi trường phân biệt chọn lọc để phân lập mầm bệnh đường ruột gram âm từ mẫu phân và các vật liệu lâm sàng khác.
  • Nó đặc biệt thích hợp cho việc phân lập các loài Shigella và Salmonella.
  • Xét nghiệm vi sinh thực phẩm, nước và các sản phẩm từ sữa.

 

 

 

 

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *