Môi trường vi sinh Triple Sugar Iron

Môi trường vi sinh Triple Sugar Iron (TSI)

Hầu hết các vi khuẩn có khả năng lên men carbohydrate, đặc biệt là đường. Trong số chúng, mỗi vi khuẩn chỉ có thể lên men một số loại đường, trong khi không thể lên men các loại đường khác. Lên men đường là một đặc điểm quan trọng để xác định đặc tính vi khuẩn.

Môi trường Triple Sugar Iron (TSI) là môi trường với mục đích xác định khả năng lên men đường và sản sinh hydro sunfua của vi sinh vật.

Thành phần môi trường Triple Sugar Iron (TSI)

Ingredients Gms/liter
Pancreatic Digest of Casein 15.0
Lactose 10.0
Sucrose 10.0
Sodium Chloride 5.0
Peptic Digest of Animal Tissue 5.0
Yeast Extract 3.0
Beef Extract 3.0
Dextrose 1.0
Ferric Ammonium Citrate 0.5
Sodium Thiosulfate 0.3
Phenol Red 0.024
Agar 12.0

 

Nguyên lý môi trường Triple Sugar Iron (TSI)

Triple Sugar Iron (TSI) là môi trường đặc biệt với nhiều loại đường cùng với chất nhuộm nhạy pH, thành phần đường gồm 1% lactose, 1% sucrose, 0.1% glucose, sodium thiosulfate, ferrous sulfate hoặc ferrous ammonium sulfate.

Tất cả các thành phần này được pha trộn với nhau và làm đông cứng ở một góc nghiêng sẽ tạo thành ống thạch nghiêng.

Bề mặt thạch nghiêng vừa tạo ra mặt rộng tăng cường bề mặt tiếp xúc với không khí (tạo môi trường hiếu khí) hoặc tạo ra môi trường yếm khí bên dưới giúp xác định mô hình lên men của vi sinh vật.

Triple Sugar Iron (TSI) được thiết kế để phân  biệt vi sinh vật dựa trên sự khác biệt trong mô hình lên men carbohydrate và tạo hydrogen sulfide.

Việc lên men carbohydrate được chỉ thị bằng việc sinh hơi và chuyển màu chất chỉ thị pH từ đỏ sang vàng do acid được sinh ra.

Trong trường hợp decarboxyl hóa peptone, tạo môi trường kiềm làm pH tăng. Quá trình này được chỉ thị bởi thay đổi màu môi trường từ đỏ cam sang đỏ đậm.

Sodium thiosulfate và ferrous ammonium sulfate hiện diện trong môi trường xác định việc sản sinh hydrogen sulfide và được hiển thị do tạo màu đen

Để thuận lợi cho việc phát hiện các vi sinh vật chỉ lên men glucose, nồng độ glucose trong môi trường thường bằng 1/10 nồng độ lactose hoặc sucrose.

Lượng axit sinh ra trong ống thạch nghiêng suốt quá trình lên men glucose bị oxy hóa nhanh chóng, làm cho môi trường vẫn có màu đỏ cam hoặc trở lại độ pH kiềm. Ngược lại, phản ứng axit (màu vàng) vẫn được duy trì ở đáy ống thạch nghiêng vì ở đó có sự hiện diện của oxy thấp hơn.

Sau khi sử dụng cạn kiệt nguồn glucose, vi sinh vật có thể bắt đầu sử dụng lactose hoặc sucrose

 

Kết quả trên môi trường Triple Sugar Iron (TSI)

Organisms Growth
Salmonella enterica  Growth; red slant, yellow butt, gas positive, black-butt (H2S produced)
Escherichia coli  Growth; yellow slant, yellow butt, gas positive, no H2S produced
Pseudomonas aeruginosa  Growth; red slant, red butt, no gas, no H2S produced
Shigella sonnei  Growth; red slant, yellow butt, no gas, no H2S produced
Citrobacter freundii Yellow slant, yellow butt, gas production; positive reaction for H2S Blackening of medium
Enterobacter aerogenes Yellow slant, yellow butt, gas production; no H2S produced
Klebsiella pneumoniae yellow slant, yellow butt, gas positive, no H2S produced
Proteus vulgaris Red slant, yellow butt, no gas production; H2S produced
Salmonella Paratyphi A Red slant, yellow butt, gas production; no H2S produced
Salmonella Typhi Red slant, yellow butt, no gas production; H2S produced
Salmonella Typhimurium Red slant, yellow butt, gas production; H2S produced
Shigella flexneri Red slant, yellow butt, gas negative, H2S not produced

 

Ống nghiệm có mặt nghiêng màu đỏ (kiềm)/ đáy màu vàng (acid): chỉ lên men dextrose

Ống nghiệm có mặt nghiêng màu vàng (acid)/ đáy màu vàng (acid): lên men dextrose, lactose và hoặc sucrose.

Ống nghiệm có mặt nghiêng màu đỏ (kiềm)/ đáy màu đỏ (kiềm): không lên men

Môi trường có màu đen: có sự hiện diện H2S.

Sinh hơi (khí): bong bóng hoặc vết nứt thạch  ( hình thành CO2 và O2 )

Triple Sugar Iron (TSI) Agar

Sử dụng môi trường Triple Sugar Iron (TSI)

Triple Sugar Iron (TSI) được sử dụng để xác định khả năng lên men đường glucose, lactose, sucrose và khả năng sinh hydrogen sulfide

Được sử dụng chủ yếu để phân biệt có thành viên của họ Enterobacteriaceae từ các vi khuẩn gram âm khác.

Nó cũng được sử dụng để phân biệt ở trong cùng họ Enterobacteriacea chủ yếu dựa vào quá trình lên men đường.

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *